• Lịch làm việc
    Thứ 2 -> Thứ 7 từ 8:00 -> 20:00, Chủ Nhật từ 8:00 -> 17h
  • Hotline
    Giải đáp thắc mắc dịch vụ: (028) 6675 3538 - Phản ánh chất lượng dịch vụ: 091 600 2312
    nhakhoatamviet366@gmail.com
  • Địa chỉ
    366 Quang Trung, Phường 10
    Quận Gò Vấp, Thành Phố Hồ Chí Minh
ĐỐI TƯỢNG NGUY CƠ BỆNH SÂU RĂNG - NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN SÂU RĂNG
Thứ 7 | 27/05/2023 - Lượt xem: 467

Sâu răng là gì? Sâu răng được hiểu theo cách đơn giản nhất là tình trạng tổn thương mô cứng ở răng,hay còn gọi là quá trình huỷ khoáng. Những tổn thương này do kết quả quá trình hoạt động và phát triển của vi khuẩn gây ra. Sâu răng là một dạng bệnh lý phổ biến về răng miệng ở cả Việt Nam và cả thế giới. Tỷ lệ sâu răng thường cao nhất ở trẻ em.

1. Sâu răng là gì?

-Sâu răng là tình trạng tổn thương mất mô cứng của răng do quá trình huỷ khoáng gây ra bởi vi khuẩn ở mảng bám răng và hình thành các lỗ nhỏ trên răng. Sâu răng là do sự kết hợp của các yếu tố, bao gồm vi khuẩn trong miệng, ăn vặt thường xuyên, sử dụng đồ uống có đường và vệ sinh răng miệng không tốt. Sâu răng là một trong những vấn đề sức khoẻ phổ biến nhất trên thế giới, đặc biệt phổ biến ở trẻ em, thanh thiếu niên và người lớn tuổi. Nhưng bất cứ ai có răng đều có thể bị sâu răng.

 -Nếu sâu răng không được điều trị, tình trạng bệnh càng nặng hơn và ảnh hưởng đến các lớp sâu hơn của răng. Chúng có thể dẫn đến đau răng, nhiễm trùng nghiêm trọng và mất răng. Thăm khám thường xuyên, đánh răng và dùng chỉ nha khoa là cách bảo vệ tốt nhất chống lại sâu răng. 
 


Sâu răng nguy hiểm như thế nào?

2. Nguyên nhân dẫn đến sâu răng 

-Mảng bám: Mảng bám là một màng dính bao phủ răng do ăn nhiều đường và tinh bột nhưng không làm sạch răng. Khi đường và tinh bột không được làm sạch khỏi răng, vi khuẩn nhanh chóng bắt đầu ăn chúng và hình thành mảng bám. Mảng bám bám trên răng có thể cứng lại dưới hoặc trên đường viền nướu thành cao răng. Vôi răng làm cho mảng bám khó để loại bỏ hơn và tạo ra một lá chắn cho vi khuẩn. 

+Các axit trong mảng bám loại bỏ khoáng chất trong men răng cứng, bên ngoài của răng. Xói mòn này gây ra các lỗ nhỏ hoặc lỗ trên men răng - giai đoạn đầu tiên của sâu răng. Một khi men răng bị bào mòn, vi khuẩn và axit có thể đế lớp răng tiếp theo, được gọi là ngà răng. Lớp này mềm hơn men răng và ít kháng axit. Ngà răng có các ống nhỏ tiếp xúc trực tiếp với dây thần kinh của răng gây ra sự nhạy cảm. 

+Khi sâu răng phát triển, vi khuẩn và axit tiếp tục di chuyển qua răng, di chuyển bên cạnh vật liệu răng bên trong ( tuỷ) có chứa dây thần kinh và mạch máu. Buồng tuỷ bị sưng và kích thích từ vi khuẩn, do không có chỗ cho vết sưng mở rộng bên trong răng, dây thần kinh bị chèn ép, gây đau. 

-Nguyên nhân sâu răng có thể do một số chủng vi khuẩn có khả năng gây sâu răng cao nhất trong nghiên cứu thực nghiệm alf Streptococus mutans. Một số chủng vi khuẩn khác như Actinomyces, Lactobacillus cũng được xác định có khả năng gây ra sâu răng.
 


Dịch vụ điều trị sâu răng uy tín.

3. Triệu chứng bệnh sâu răng

-Các dấu hiệu và triệu chứng của sâu răng khác nhau, tuỳ thuộc vào mức độ và vị trí của chúng. Khi sâu răng mới bắt đầu, người bệnh có thể không có bất cứ triệu chứng nào cả.Khi sâu răng nặng hơn, nó có thể gây ra các dấu hiệu và triệu chứng như:
+Đau răng, đau tự phát hoặc đau xảy ra mà không có nguyên nhân rõ ràng. 

+Răng nhạy cảm. 
+Đau nhẹ đến đau khi ăn hoặc uống thứ gì đó ngọt, nóng hoặc lạnh.
+Người bệnh có thể nhìn thấy lỗ hổng trên răng. 

+Nhuộm màu nâu, đen hoặc trắng trên bất kỳ bề mặt nào của răng 
+Đau khi cắn. 
 


Vi khuẩn gây sâu răng

4. Khi nào nên đi khám răng ? 

-Người bệnh có thể không nhận thức được rằng sâu răng đang hình thành. Đó là lý do tại sao việc kiểm tra và làm sạch răng thường xuyên rất quan trọng, ngay cả khi người bệnh cảm thấy răng miệng ổn. Tuy nhiên, nếu bị đau răng hoặc đau miệng, người bệnh nên đi khám nha sĩ càng sớm càng tốt. 

-Biến chứng: Sâu răng rất phổ biến đến mức người bệnh xem đây là điều hiển nhiên. Và phụ huynh có thể nghĩ rằng sâu răng ở trẻ em không phải là vấn đề nghiêm trọng. Tuy nhiên, sâu răng có thể có các biến chứng nghiêm trọng và lâu dài, ngay cả đối với trẻ chưa có răng vĩnh viễn. Biến chứng sâu răng có thể bao gồm: 

+Đau răng 
+Áp xe răng 
+Sưng hoặc mủ quanh răng
+Hư hỏng hoặc gãy răng 

+Gặp vấn đề nhai 

-Khi sâu răng và sâu răng trở nên nghiêm trọng, có thể có: 

+Đau răng cản trở cuộc sống hàng ngày 
+Giảm cân hoặc các vấn đề dinh dường do đau răng hoặc khó ăn hoặc nhai
+Mất răng, có thể ảnh hưởng đến thẩm mỹ, cũng như sự tự tin. 

+Một số ít trường hợp, áp xe răng ( túi mủ do nhiễm vi khuẩn) có thể dẫn đến nhiễm trùng nghiêm trọng hơn hoặc thậm chí đe doạ đến tính mạng. 

-Bệnh sâu răng không phải là bệnh truyền nhiễm, do đó không có khả năng lây truyền từ người bệnh sang người khoẻ mạnh.
 


Tác hại của sâu răng đối với răng miệng

5. Đối tượng nguy cơ bệnh sâu răng 

-Tất cả mọi người đều có nguy cơ bị sâu răng, nhưng các yếu tố sau đây có thể làm tăng nguy cơ: 

+Vị trí răng: Sâu răng thường xảy ra ở răng hàm, những chiếc răng này có rất nhiều rãnh do đó dễ bị các mảng thức ăn bám lại và chúng khó làm sạch hơn so với răng cửa dễ tiếp cận của bạn.

+Một số thực phẩm và đồ uống: Thực phẩm bám vào răng trong một thời gian dài chẳng hạn như sữa, kem, mật ong, đường, soda, trái cây khô, bánh, bánh quy, kẹo cứng và bạc hà, ngũ cốc khô và khoai tây chiên,… có khả năng gây sâu răng hơn thực phẩm dễ bị nước bọt cuốn trôi. 

+Ăn vặt thường xuyên: Khi ăn nhẹ hoặc uống đồ uống có đường, điều này sẽ tạo môi trường thuận lợi cho vi khuẩn trong khoang miệng tạo ra axit tấn cổng răng và làm mòn chúng. 

+Khi trẻ sơ sinh được cho bú bình đầy sữa, sữa công thức, nước trái cây hoặc các chất lỏng có chứa đường khác, những đồ uống này vẫn còn trên răng trong nhiều giờ trong khi ngủ dễ gây ra sâu răng. 

+Đánh răng không đầy đủ: Nếu không làm sạch răng ngay sau khi ăn và uống, mảng bám hình thành nhanh chóng và giai đoạn sâu rnagw đầu tiên có thể bắt đầu. 

+Không bổ sung đủ fluoride: Một khoáng chất tự nhiên, giúp ngăn ngừa răng sâu và thậm chí có thể đảo ngược các giai đoạn sớm nhất của tổn thương răng. Vì lịch ích của nó đối với răng, fluoride được thêm vào nhiều nguồn cung cấp nước công cộng. Nó cũng là một thành phần phổ biến trong kem đánh răng và nước súc miệng. 

+Trẻ em hoặc người lớn tuổi: Ở Hoa Kỳ, sâu răng là phổ biến ở trẻ nhỏ và thanh thiếu niên. Người lớn tuổi cũng có nguy cơ cao hơn. Theo thời gian, răng có thể bị mòn và nướu có thể bị thoái hoá, khiến răng dễ bị sâu răng hơn. Người lớn tuổi cũng có thể sử dụng nhiều loại thuốc làm giảm lượng nước bọt làm tăng nguy cơ sâu răng. 

+Khô miệng: Khô miệng là do thiếu nước bọt, giúp ngăn ngừa sâu răng bằng cách rửa sạch thức ăn và mảng bám trên răng của bạn.Các chất được tìm thấy trong nước bọt cũng giúp chống lại axit do vi khuẩn tạo ra. Một số loại thuốc, bệnh tật, điều trị tia xạ đến đầu hoặc cổ, hoặc một số loại thuốc hoá trị có thể làm tăng nguy cơ sâu răng bằng cách giảm sản xuất nước bọt. 

-Trám răng hoặc thiết bị nha khoa 

+Chứng ợ nóng hoặc trào ngược dạ dày thực quản (GERD) có thể khiến axit dạ dày chảy vào miệng, làm mòn men răng và gây tổn thương răng đáng kể. Điều này làm lộ ra nhiều ngà răng và dễ dàng bị tấn công bởi vi khuẩn, tạo ra sâu răng. Na sĩ có thể khuyên người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên khoa tiêu boá để xem trào ngược dạ dày có phải nguyên nhân làm mất men răng hay không.

+Rối loạn ăn uống: Chán ăn và chứng cuồng ăn có thể dẫn đến xói mòn răng và sâu răng đáng kể. Axit dạ dày do nôn nhiều lần trên răng và bắt đầu hào tan men răng. Rối loạn ăn uống cũng có thể cản trở sản xuất nước bọt. 
 


Làm gì khi bị sâu răng.

6. Cách điều trị sâu răng bằng phương pháp nha khoa

6.1. Sử dụng thuốc giảm đau

-Các bác sĩ thường sẽ chỉ định dùng thuốc kháng sinh như: Amoxicillin. tetracyline, doxycyclin, spiramycin,… kết hợp cùng metronidazol có tác dụng giảm viêm, giảm đau nhức tạm thời mà ít gây phản ứng với cơ thể.

-Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn về liệu lượng, thời gian dùng thì bạn nên có sự tư vấn, chỉ định rõ ràng từ bác sĩ chuyên khoa.

6.2. Điều trị răng sâu bằng Florua

-Ở giai đoạn mới phát hiện sâu răng, bạn có thể được nha sĩ chỉ định dùng florua để phục hồi men răng bằng cách dùng florua dạng gel bọt, vani phủ lên bề mặt răng trong vòng vài phút.

6.3. Trám răng sâu

-Trám răng sâu là một trong những cách phổ biến, bạn có thể tuỳ chọn trám răng thông thường hoặc thẩm mỹ.

-Việc trám răng sẽ được bác sĩ thực hiện bằng cách xử lý lỗ sâu, sau đó dùng vật liệu nha khoa trám vào lỗ hổng và xử lý lại để không gây cấn, cộm khó chịu.

6.4. Điều trị sâu răng ăn vào tuỷ

-Đối với trường hợp sâu răng nặng như ăn vào tuỷ sẽ có quy trình đặc biệt. Tuỳ theo bệnh trạng mà bác sĩ sẽ gây tê hay không, mở tuỷ rồi làm sạch,tạo dạng ống tuỷ rồi trám bít lại.

6.5. Nhổ răng sâu, răng bị vỡ

-Với tình trạng nghiêm trọng như sâu răng, vỡ răng quá nặng, có nguy cơ viêm nhiễm thì bác sĩ sẽ yêu cầu nhổ bỏ răng bằng cầu răng hay cấy ghép răng giả.
 


Làm gì để tránh sau răng

7. Phòng ngừa bệnh sâu răng 

-Vệ sinh răng miệng tốt có thể giúp tránh sâu răng, dưới đây là một số lời khuyên để giúp ngăn ngừa sâu răng gồm: 

+Đánh răng bằng kem đánh răng có chứa Fluoride sau khi ăn hoặc uống. Đánh răng ít nhấ 2 lần/ ngày và lý tưởng nhất là sau mỗi bữa ăn, dùng chỉ nha khoa hoặc bàn chải kẽ. 

+Nếu nha sĩ cảm thấy có nguy cơ bị sâu răng cao, họ có thể khuyên người bệnh nên sử dụng nước súc miệng bằng fluoride. 

+Khám răng định kỳ: Làm sạch răng chuyên nghiệp và kiểm tra răng miệng thường xuyên, có thể giúp ngăn ngừa bệnh sâu răng hoặc phát hiện sớm. 

+Trám răng là phương pháp được sử dụng để khôi phục lại những chiếc răng đã bị hư hỏng do sâu răng gây nên, đem lại những chức năng bình thường như răng tự nhiên. +Uống một ít nước máy: Hầu hết các nguồn cung cấp nước công cộng đã bổ sung fluoride, có thể giúp giảm sâu răng đáng kể. 

+Tránh ăn vặt thường xuyên: Bất cứ ai khi ăn hoặc uống đồ uống không phải là nước, thì sẽ giúp vi khuẩn miệng tạo ra axit có thể phá hủy men răng. Nếu ăn nhẹ hoặc uống nước ngọt có gas thường xuyên thì răng sẽ bị tấn công liên tục. 

+Ăn thực phẩm tốt cho răng: Một số thực phẩm và đồ uống tốt cho răng hơn những loại khác. Tránh các thực phẩm bị mắc kẹt trong các rãnh và hố răng trong thời gian dài hoặc đánh răng ngay sau khi ăn. tuy nhiên, thuqcj phẩm như trái cây và rau quả tươi làm tăng lưu lượng nước bọt và cà phê không đường, trà kẹo cao su không đường giúp rửa trôi các mảng bám thức ăn. 

+Cân nhắc điều trị bằng fluoride: Nha sĩ có thể đề nghị phương pháp điều trị bằng fluoride định kỳ , đặc biệt nếu người bệnh không nhận đủ fluoride thông qua nước uống có fluoride và các nguồn khác.
 


 

Xem  thêm:

 

BÌNH LUẬN & CHIA SẺ
Đọc thêm
Chat với NhaKhoaTamViet